|
27/10/2025 09:30:15 | 46
Gia Lai chủ động tổ chức sản xuất trồng trọt vụ Đông Xuân 2025 - 2026 đạt hiệu quả. Ảnh: TTKN
Sở Nông nghiệp và Môi trường đề nghị UBND các xã, phường và yêu cầu các đơn vị trực thuộc Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung triển khai thực hiện một số nội dung trọng tâm sau:
I. NHẬN ĐỊNH VỀ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VỤ ĐÔNG XUÂN 2025 - 2026
Theo nhận định của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Gia Lai:
- Bão và áp thấp nhiệt đới: Từ tháng 10 - 11/2025, bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng đến nước ta có khả năng ở mức cao hơn so với trung bình nhiều năm, khu vực tỉnh Gia Lai có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp 1 - 2 cơn. Từ tháng 12/2025 - 02/2026, bão/áp thấp nhiệt đới hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng đến nước ta có khả năng ở mức xấp xỉ so với trung bình nhiều năm.
- Mưa vừa, mưa to: Có khả năng xuất hiện 04 - 06 đợt mưa lớn diện rộng gây lũ xảy ra trên địa bàn tỉnh Gia Lai tập trung trong tháng 10 - 11/2025, Mưa lớn cục bộ, dông, lốc, sét và gió giật mạnh vẫn tiếp tục có khả năng xảy ra. Trong tháng 12/2025, còn có khả năng xảy ra những đợt mưa vừa, mưa to ở khu vực phía Đông của tỉnh Gia Lai.
- Nhiệt độ trung bình: Từ tháng 10/2025 - 02/2026, nhiệt độ trung bình phổ biến xấp xỉ và cao hơn so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ.
- Tổng lượng mưa: Từ tháng 10 - 11/2025, tổng lượng mưa phổ biến xấp xỉ và cao hơn so với trung bình nhiều năm cùng thời kỳ. Từ tháng 12/2025 - 02/2026, tổng lượng mưa phổ biến xấp xỉ và cao hơn so với trung bình nhiều năm. Tháng 12/2025, phía Đông tỉnh phổ biến từ 200 - 400mm, có nơi cao hơn 500mm; phía Tây tỉnh từ 20 - 50mm, có nơi cao hơn. Tháng 01 - 02/2026, phía Đông tỉnh phổ biến từ 20 - 60mm/tháng, có nơi cao hơn; phía Tây tỉnh phổ biến từ 5 - 15mm/tháng, có nơi cao hơn.
II. LỊCH THỜI VỤ VÀ GIỐNG CÂY TRỒNG
1. Đối với lúa nước
1.1. Thời vụ gieo trồng:
a) Đối với các xã, phường phía Đông của tỉnh
- Chân ruộng 3 vụ/năm: Gieo sạ tập trung từ ngày 25/11 đến ngày 05/12/2025.
- Chân ruộng 2 vụ/năm: Gieo sạ tập trung từ ngày 15/12 đến ngày 25/12/2025, cho lúa trỗ tập trung vào đầu tháng 03/2026.
- Chân ruộng trũng nước rút đến đâu gieo sạ đến đó, kết thúc gieo sạ vào cuối tháng 01/2026.
b) Đối với các xã, phường phía Tây của tỉnh
- Đối với chân ruộng chủ động nước tưới: Gieo sạ tập trung từ ngày 05/12 đến ngày 31/12/2025. Tùy từng vùng sinh thái, điều kiện sản xuất của địa phương, bố trí thời gian gieo sạ trung tập từ 10 - 15 ngày.
- Đối với chân ruộng không chủ động nước, có nguy cơ thiếu nước tưới vào cuối vụ: Khuyến cáo sử dụng giống ngắn ngày, xuống giống sớm hơn lúa đại trà để tranh thủ độ ẩm đất, kết thúc gieo sạ trước ngày 10/12/2025.
- Đối với chân ruộng thường xuyên bị ảnh hưởng của lũ cuối năm: Gieo sạ muộn hơn và tập trung trong khung thời vụ từ ngày 20/12/2025 - 10/01/2026.
Ghi chú: Căn cứ khung lịch thời vụ của tỉnh, đề nghị UBND các xã, phường chỉ đạo xây dựng lịch thời vụ cụ thể phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương; đồng thời, thường xuyên theo dõi dự báo, diễn biến mưa lũ để chủ động điều chỉnh thời điểm xuống giống phù hợp, hạn chế thiệt hại do mưa lũ (các giải pháp thích ứng có phụ lục đính kèm).
1.2. Cơ cấu giống lúa nước:
a) Đối với các xã, phường phía Đông của tỉnh
- Giống chủ lực:
+ Chân ruộng 3 vụ/năm: ĐV108, VNR20, Đài Thơm 8, An Sinh 1399.
+ Chân ruộng 2 vụ/năm: ĐV108, Khang dân đột biến, VNR20, Đài Thơm 8, ĐB6.
- Giống bổ sung:
+ Nhóm giống ngắn ngày (TGST dưới 105 ngày): PC6, MT10, SV181, QNg128, TBR36,…
+ Nhóm giống trung ngày (TGST 105 - 110 ngày): Thiên ưu 8, TBR-1, Bắc Thịnh, VNR10, BĐR27, BĐR999, BĐR57, TBR225, ML232, PY2, Hà Phát 3, Khang dân 28, DT45, HĐ34, ML215,…
+ Nhóm giống lúa dài ngày (TGST trên 110 ngày): BC15, ĐT100,…
+ Nhóm giống chất lượng: Hương thơm số 1, Hương Châu 6, Hương Xuân, TBR97, VN121,…
- Giống triển vọng: ĐB18, TBT132, QC03, QB19, ĐH12, SMART 56, HG12, MT20, ĐT68, BĐR79, PY10, VH11, Tiên nông 7, ADI28, ADI168,…
- Giống lúa lai: TH3 - 3, Nhị ưu 838, HYT100.
b) Đối với các xã, phường phía Tây của tỉnh
- Giống chủ lực: TBR97, ĐT100, Đài thơm 8, Hương thơm số 1, Nhị ưu 838.
- Giống bổ sung: OM468, OM5451, HN6, TBR225, TBR87, VNR20, HG12, DT45, ST25, RVT, HYT100, Sơn Lâm 1, An sinh 1399, BĐR57, BĐR999, BĐR79,…
Ghi chú: Căn cứ cơ cấu giống lúa của tỉnh, đề nghị UBND các xã, phường xác định các giống lúa chủ lực, giống lúa bổ sung phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương.
2. Đối với cây trồng cạn
2.1. Lịch thời vụ
Chân ruộng cao, thoát nước tốt gieo trồng từ tháng 11 đến cuối tháng 12/2025; chân ruộng thấp, gieo trồng từ tháng 01 đến đầu tháng 02/2026. Riêng rau dưa các loại, thực hiện rải vụ, thời vụ gieo trồng có thể kéo dài từ tháng 11/2025 đến cuối tháng 02/2026 tùy vào loại rau dưa và điều kiện đất đai.
2.2. Cơ cấu giống
- Giống ngô: ngô lấy hạt NK7328, SSC557, SSC586, PAC339, PAC999, PAC789, CP333, Bioseed 9698, CP888, LVN10, NK7328Bt/GT, NK67Bt/GT, NK4300Bt/GT,…; ngô nếp: HN68, HN 88, MX6, …
- Giống lạc: lạc sẻ, LDH09, LDH01, TB25, L14, HL25.
- Giống sắn: Sử dụng giống sắn ít bị nhiễm bệnh như KM94, KM419, KM140, HN5; hạn chế việc trao đổi, mua bán giống không rõ nguồn gốc, không sử dụng các giống sắn bị nhiễm bệnh khảm lá nặng như HL-S11, KM 98-5 để sản xuất.
- Giống mía: Khuyến cáo sử dụng các giống mía có thời gian chín trung bình và muộn như: KK3, Uthong 11, LK92-1, K88-92, K95-84, Suphanburi 7,…
3. Đối với cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả
Rà soát tình hình sản xuất các loại cây công nghiệp, cây ăn quả trên địa bàn. Đối với cây ăn quả, chỉ đạo kiểm soát tốt diện tích theo kế hoạch được phê duyệt, tránh phát triển nóng diện tích. Đối với cây công nghiệp cần ổn định diện tích theo kế hoạch được phê duyệt, đẩy mạnh tái canh cà phê theo kế hoạch.
3.1. Thời vụ trồng: Căn cứ điều kiện tự nhiên của từng vùng, các địa phương cần lựa chọn thời vụ trồng, tái canh phù hợp cho từng loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, đảm bảo khai thác tốt nguồn nước tưới, tận dụng lượng mưa, phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng.
3.2. Cơ cấu giống: Trên cơ sở điều kiện đất đai của địa phương, định hướng tiêu thụ theo nhu cầu thị trường, chọn giống phù hợp và hướng dẫn quy trình thâm canh để tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tăng cường kiểm tra, giám sát nguồn gốc, chất lượng giống, đảm bảo sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng, được công nhận, phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng. Đồng thời, quản lý tốt hoạt động buôn bán, lưu thông giống nhằm hạn chế tình trạng giống trôi nổi, kém chất lượng trên thị trường.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT
1. Rà soát, xây dựng kế hoạch gieo trồng lúa và rau màu vụ Đông Xuân 2025 - 2026 phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết, nguồn nước. Chỉ đạo theo dõi chặt chẽ tình hình mưa lũ, nguồn nước, thời vụ xuống giống sớm, tập trung và linh hoạt; cơ cấu giống cụ thể theo từng tiểu vùng, ưu tiên sử dụng giống ngắn ngày; lưu ý phòng ngừa mưa, lũ đầu vụ xuống giống. Chỉ đạo giảm chi phí sản xuất thông qua giảm lượng giống gieo sạ, giảm phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật. Thời vụ và cơ cấu giống tuân thủ theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
2. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thường xuyên bị hạn và đất trồng mía, sắn, điều,... kém hiệu quả sang phát triển diện tích rau, đậu đỗ các loại, cây ăn quả, cây dược liệu và các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với nhu cầu thị trường ở những chân đất thích hợp, gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
3. Tăng cường kết nối phát triển vùng nguyên liệu các cây trồng hàng hóa có thế mạnh của các địa phương trong tỉnh gắn với nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ; đảm bảo nông sản hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
4. Đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi; tổ chức lại sản xuất trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh, hình thành và phát triển các vùng nguyên liệu cây trồng hàng hóa đạt chuẩn, sản xuất theo hợp đồng kinh tế gắn với thị trường tiêu thụ và xuất khẩu.
5. Đối với sản xuất cây lúa và cây hàng năm: Các địa phương căn cứ tình hình khí tượng, thủy văn xây dựng khung lịch thời vụ phù hợp, hướng dẫn nông dân gieo sạ tập trung, theo dõi sát sâu bệnh hại để phòng trừ kịp thời. Bố trí cơ cấu giống trung, ngắn ngày, năng suất, chất lượng cao; chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu quả sang cây trồng ngắn ngày khác ở vùng thiếu nước. Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như: IPM, ICM, SRI, IPHM,…để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, bảo vệ môi trường. Các địa phương cần thường xuyên điều tra, thống kê, báo cáo kịp thời tình hình sâu bệnh hại để phục vụ công tác dự tính, dự báo và chỉ đạo phòng trừ hiệu quả.
6. Đối với sản xuất cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm: Tiếp tục tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung, chuyên canh, gắn với vùng nguyên liệu phục vụ chế biến sâu và xuất khẩu. Triển khai đồng bộ việc xây dựng các vùng sản xuất quy mô lớn gắn với chuẩn hóa quy trình kỹ thuật, bảo đảm chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế; khuyến khích và hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn môi trường trong sản xuất trồng trọt. Thực hiện cấp, quản lý và giám sát mã số vùng trồng, đặc biệt là các mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu, nhằm đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc và tiêu chuẩn thị trường nhập khẩu. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp để bảo đảm chất lượng vật tư đầu vào cho sản xuất, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm quy định hiện hành.
8. Chú trọng kết nối, mời gọi thu hút đầu tư các dự án sản xuất trồng trọt ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến sâu nông sản, gắn với đầu tư đồng bộ hạ tầng logistics phục vụ nông nghiệp, hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, nước và viễn thông, đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với UBND các xã, phường
- Căn cứ hướng dẫn này, các địa phương xây dựng hướng dẫn sản xuất cụ thể, phù hợp với điều kiện sản xuất trồng trọt trên địa bàn, bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Sở trong việc hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, phòng chống sinh vật gây hại trên cây trồng; tuyên truyền, phổ biến quy định về chống phá rừng (EUDR) đối với cao su và cà phê của Liên minh châu Âu; đồng thời, đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm đảm bảo đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ thúc đẩy mở rộng diện tích cây trồng xuất khẩu có mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói; phổ biến các giải pháp sản xuất an toàn thực phẩm, sản xuất có chứng nhận, truy xuất nguồn gốc, kiểm soát tốt dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng đối với các mặt hàng nông sản.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp đầu vào khác phục vụ sản xuất trồng trọt trên địa bàn; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các cơ sở vi phạm quy định hiện hành, đặc biệt là các trường hợp kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm trồng trọt.
2. Đối với các đơn vị chuyên môn thuộc Sở
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị tổ chức cụ thể hóa nội dung để triển khai thực hiện hiệu quả; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các địa phương, hợp tác xã và doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn nông dân sản xuất theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Organic,..., hướng tới phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn, thúc đẩy liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gia tăng, gắn với xây dựng, phát triển thương hiệu, mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu./.
Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường Gia Lai
Lượt truy cập: 196397
Đang truy cập: 4294966971